Thứ Hai, 10 tháng 12, 2012

Hai cửa đối nhau


Cách hoá giải là hai nhà đều treo trước cửa tấm biển đề 4 chữ
THIÊN QUAN TỨ PHƯỚC thì cả hai nhà đều được may mắn và không ai hại ai.
THIÊN QUAN TỨ PHƯỚC
天  官  賜  福
(Trời ban cho phước lành)
THIÊN   QUAN  TỨ  PHƯỚC
Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.
CHÚ THÍCH:
A.- 天 THIÊN
1 : Bầu trời.
2 : Cái gì kết quả tự nhiên, sức người không thể làm được gọi là “thiên”. Như “thiên nhiên” 天然, “thiên sinh” 天生,v.v.
3 : Nhà tôn giáo gọi chỗ các thần linh ở là “thiên”. Như “thiên quốc” 天國, “thiên đường” 天當, v.v.
4 : Ngày. Như “kim thiên” 今天 hôm nay, “minh thiên” 明天 ngày mai.
5 : Thì tiết trời. Như “nhiệt thiên” 熱天 trời nóng, “lãnh thiên” 冷天 trời lạnh.
6 : Phàm cái gì không thể thiếu được cũng gọi là “thiên”. Như “thực vi dân thiên” 食為民天 ăn là thứ cần của dân.
7 : Ðàn bà gọi chồng là “thiên”, cũng gọi là “sở thiên” 所天.
8 : Ông trời, có nhiều nhà tu xưa cho trời là ngôi chúa tể cả muôn vật, giáng họa ban phúc đều quyền ở trời cả.
9 : Hình phạt khắc chữ chàm vào trán gọi là “thiên”.
B.- QUAN 官
1 : Chức quan, mỗi người giữ một việc gì để trị nước gọi là “quan”.
2 : Ngôi quan, chỗ ngồi làm việc ở trong triều đình gọi là “quan”.
8 : Công, cái gì thuộc về của công nhà nước gọi là “quan”, như “quan điền” 官田 ruộng công.
4 : Cơ quan, như : tai, mắt, miệng, mũi, tim là “ngũ quan” 吾官 của người ta, nghĩa là mỗi cái đều giữ một chức trách vậy.
5 : Ðược việc, yên việc.
C.- TỨ 賜
1 : Cho, trên cho dưới gọi là “tứ”.
2 : Ơn, như “dân đáo vu kim thụ kì tứ” 民到于今受其賜 (Luận ngữ 論語) dân đến bây giờ vẫn còn được chịu ơn.
3 : Hết, như cuối bức thư nói “dục ngôn bất tứ” 欲言不賜 muốn nói chẳng hết lời.
D.- PHƯỚC = PHÚC 福
1 : Phúc, những sự tốt lành đều gọi là “phúc”. Kinh Thi chia ra năm phúc : (1) Giàu 富 (2) Yên lành 安寧 (3) Thọ 壽 (4) Có đức tốt 攸好德 (5) Vui hết tuổi trời 考終命.
2 : Giúp.
3 : Thịt phần tế.
4 : Rượu tế còn thừa.
5 : Vén vạt áo (lối đàn bà lạy).

THIÊN   QUAN  TỨ  PHƯỚC

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
;