Thứ Năm, 10 tháng 1, 2013

Vòng Trường Sinh

Đắc thời lệnh giả Cát, thất thời lệnh giả Hung

Vòng trường sinh là mã hóa 12 thời kỳ phát triển của một quá trình từ lúc sinh ra cho đến kết thúc của quá trình đó, vòng trường sinh dùng để tính Cát Hung trong rất nhiều môn cổ học phướng Đông trong đó có Phong thủy.
Trường sinh
Viết tắt
Ý nghĩa
Trường sinh Sinh Sinh ra và bắt đầu cuộc sống. Thể hiện nếp sống và phát triển mọi mặt của con người.
Mộc dục Bại Con người đã thích nghi với môi trường xung quanh, tâm sinh lý đã hình thành. Tượng trưng như được tắm gội.
Quan đới Đới Bước vào ngưỡng của của sự trưởng thành. Con người có đủ khả năng để lập nghiệp.
Lâm quan Quan Con người đã chủ động tự lập sự nghiệp và thành đạt trong cuộc sống mang tính tự hào, kiêu hãnh.
Đế vượng Vượng Giai đoạn tốt đẹp, thành công nhất trong cuộc đời. Song dự báo đã ở đỉnh điểm, chuẩn bị cho sự suy giảm.
Suy Suy Giai đoạn bắt đầu suy giảm mọi mặt, biểu hiện sự trì trệ, bảo thủ, mất ý chí chiến đấu.
Bệnh Bệnh Sức khoẻ kém dần, sinh bệnh tật đau yếu, biểu thị sự cầu an. Thâm tâm tiều tuỵ, mất ý chí chiến đấu.
Tử Tử Coi như chết, biểu thị sự đình đốn, bế tắc, không còn khả năng quyết đoán.
Mộ khố Mộ Đã chết được chôn thành mộ. Biểu thị sự thu tàng, tính thích thu nhận mọi thứ. Đặc trưng cho sự kín đáo, kiệt sỉ.
Tuyệt mệnh Tuyệt Người đã chết mục rữa hết, chỉ còn linh hồn chờ sang kiếp khác. Biểu thị bóng tối mịt mùng, không có một tia sáng. Tượng trưng cho sự tuyệt vọng, hành động nông nổi không có chiều sâu.
Thai Thai Linh hồn của người đã chết lâu, thu khí thành thai trở thành một sinh mệnh mới. Biểu thị một ngày mới bắt đầu, tượng trưng cho sức sống hy vọng và tiến triển.
Dưỡng Dưỡng Thụ thai được nuôi dưỡng trong bụng mẹ, chờ ngày sinh nở. Đại biểu cho sự phát triển sáng tạo và ý chí độc lập.

Tính trường sinh theo Địa chi
Vòng Trường sinh tính dựa vào Địa Chi hợp Cục. Cục là tổ hợp 3 địa chi hợp nhau cùng mang một tính ngũ hành gọi là Tam Hợp. Mã đầu tiên ứng với Trường Sinh gọi tắt là Sinh, mã thứ hai ứng với Đế Vượng gọi tắt là Vượng, mã cuối là Mộ Khố gọi tắt là Mộ. Địa chi tam hợp có Dương và có Âm nên gọi là tam hợp Dương cục và tam hợp Âm cục. Vì địa chi chỉ có 12 mã nên có 4 cặp tam hợp còn gọi là Tứ đại cục. Tam hợp dương cục tính thuận, tam hợp âm cục tính nghịch.
TỨ ĐẠI CỤC
TAM HỢP DƯƠNG CỤC
TAM HỢP ÂM CỤC
Sinh+
Vượng+
Mộ+
Sinh-
Vượng-
Mộ-
Hỏa
Dần
Ngọ
Tuất
Dậu
Tị
Sửu
Thủy
Thân
Thìn
Mão
Hợi
Mùi
Kim
Tị
Dậu
Sửu
Thân
Thìn
Mộc
Hợi
Mão
Mùi
Ngọ
Dần
Tuất
Thủy Thổ đồng cục tức là Thổ cục tính như Thủy cục.
Vòng trường sinh phối 24 sơn, 24 Tiết khí
Việc tính toán Trường sinh luôn gắn với Không gian (24 Sơn) và Thời gian (24 Tiết khí), triển khai cụ thể 4 đại cục như sau:
Mộc cục
24 Sơn
HỢI-MÃO-MÙI
NGỌ-DẦN-TUẤT
TT+
Trường sinh Mộc+
TT-
Trường sinh Mộc-
Nhâm Tý
2
Bại
7
Bệnh
Quý Sửu
3
Đới
6
Suy
Cấn Dần
4
Quan
5
Vượng
Giáp Mão
5
Vượng
4
Quan
Ất Thìn
6
Suy
3
Đới
Tốn Tị
7
Bệnh
2
Bại
Bính Ngọ
8
Tử
1
Sinh
Đinh Mùi
9
Mộ
12
Dưỡng
Khôn Thân
10
Tuyệt
11
Thai
Canh Dậu
11
Thai
10
Tuyệt
Tân Tuất
12
Dưỡng
9
Mộ
Càn Hợi
1
Sinh
8
Tử
Khi tính toán Trường sinh luôn phải xét Âm Dương cục cho đúng nếu sai vô cùng tai hại bởi được Sinh ở Dương cục lại là Tử của Âm cục, tưởng được Vượng hóa ra Suy và Mộ ở Dương cục là Tuyệt ở Âm cục. Các cục khác cũng tính như vậy.
Hỏa cục
24 Sơn
DẦN-NGỌ-TUẤT
DẬU-TỊ-SỬU
TT+
Trường sinh Hỏa+
TT-
Trường sinh Hỏa-
Nhâm Tý
11
Thai
10
Tuyệt
Quý Sửu
12
Dưỡng
9
Mộ
Cấn Dần
1
Sinh
8
Tử
Giáp Mão
2
Bại
7
Bệnh
Ất Thìn
3
Đới
6
Suy
Tốn Tị
4
Quan
5
Vượng
Bính Ngọ
5
Vượng
4
Quan
Đinh Mùi
6
Suy
3
Đới
Khôn Thân
7
Bệnh
2
Bại
Canh Dậu
8
Tử
1
Sinh
Tân Tuất
9
Mộ
12
Dưỡng
Càn Hợi
10
Tuyệt
11
Thai
Thủy cục, Thổ cục
24 Sơn
THÂN-TÝ-THÌN
MÃO-HỢI-MÙI
TT+
Trường sinh Thủy, Thổ+
TT-
Trường sinh Thủy, Thổ-
Nhâm Tý
5
Vượng
4
Quan
Quý Sửu
6
Suy
3
Đới
Cấn Dần
7
Bệnh
2
Bại
Giáp Mão
8
Tử
1
Sinh
Ất Thìn
9
Mộ
12
Dưỡng
Tốn Tị
10
Tuyệt
11
Thai
Bính Ngọ
11
Thai
10
Tuyệt
Đinh Mùi
12
Dưỡng
9
Mộ
Khôn Thân
1
Sinh
8
Tử
Canh Dậu
2
Bại
7
Bệnh
Tân Tuất
3
Đới
6
Suy
Càn Hợi
4
Quan
5
Vượng
Kim cục
24 Sơn
TỊ-DẬU-SỬU
TÝ-THÂN-THÌN
TT+
Trường sinh Kim+
TT-
Trường sinh Kim-
Nhâm Tý
8
Tử
1
Sinh
Quý Sửu
9
Mộ
12
Dưỡng
Cấn Dần
10
Tuyệt
11
Thai
Giáp Mão
11
Thai
10
Tuyệt
Ất Thìn
12
Dưỡng
9
Mộ
Tốn Tị
1
Sinh
8
Tử
Bính Ngọ
2
Bại
7
Bệnh
Đinh Mùi
3
Đới
6
Suy
Khôn Thân
4
Quan
5
Vượng
Canh Dậu
5
Vượng
4
Quan
Tân Tuất
6
Suy
3
Đới
Càn Hợi
7
Bệnh
2
Bại

Tính trường sinh theo Thiên can

Trường phái tính Trường sinh theo thiên can dựa vào tính ngũ hành của Thiên Can

TỨ ĐẠI CỤC
DƯƠNG CỤC
ÂM CỤC
Hỏa
Bính Đinh
Thủy
Nhâm, Mậu Quý, Kỷ
Kim
Canh Tân
Mộc
Giáp Ất
Trường phái Phong thủy tính Thủy Thổ đồng cục, còn trường phái Tử vi tính Hỏa Thổ đồng cục tức là thiên can Mậu tính như thiên can Bính, thiên can Kỷ tính như thiên can Đinh.
Đa số tính vòng Trường sinh theo Địa chi. Bản đồ sau mô tả vòng Trường sinh của Mộc cục:
 20120511_Truong_Sinh_Moc_cuc.jpg
Ví như tính được dương Mộc cục cung Trường sinh đóng tại Hợi sơn nhưng âm Mộc cục lại là cung Tử, cái tinh vi là phải xác định được Âm Dương kẻo tưởng được Cát hóa ra là Hung. Các cung Vượng, Mộ cũng tính tương tự như vậy.
Các cục khác cứ thế mà vẽ bản đồ.

1 nhận xét:

Nặc danh nói...

cảm ơn bạn đã chia sẻ

Đăng nhận xét

 
;